Thủ tục xin xác nhận cư trú
Cơ sở pháp lý:
- Luật Cư trú năm 2020
- Thông tư 56/2021/TT-BCA
- Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06
- Thông tư 55/2021/TT-BCA
Khoản 3 điều 38 luật Cư trú quy định, kể từ ngày 1.1.2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Những cuốn sổ đã cấp trước đây chỉ được sử dụng đến hết ngày 31.12.2022.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, quy định 04 loại giấy tờ chứng minh nơi cư trú khi bỏ sổ hộ khẩu bao gồm:
- Thẻ Căn cước công dân;
- Chứng minh nhân dân;
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú;
- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú được quy định tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021, cụ thể như sau:
Về hồ sơ xin xác nhận cư trú:
Để xin giấy xác nhận cư trú thay thế sổ hộ khẩu thì công dân chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01) ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Thẻ căn cước công dân /CMTND còn giá trị của công dân
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA, hiện nay, người dân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan công an cấp xã hoặc thực hiện tại cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
Thời hạn giải quyết:
- Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn:
- 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.
- Trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú:
Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú, cụ thể nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về thủ tục xin xác nhân cư trú. Để được tư vấn về dịch vụ pháp lý về vấn đề này xin vui lòng liên hệ tới Hãng Luật Vũ Trần.
Hãng Luật Vũ Trần cung cấp các dịch vụ pháp lý về thủ tục xin xác nhận cư trú:
- Tư vấn, hướng dẫn quý khách hàng chuẩn bị hồ sơ xin xác nhận cư trú
- Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả,.......
Hãng Luật Vũ Trần:
Địa chỉ: Số 16 đường Trần Quốc Vượng, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 083.214.9999
Email: Info.luatvutran@gmail.com
Website: http://luatvutran.com
Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại thực hiện thế nào?
Thủ tục đăng ký kết hôn
Thủ tục cấp lại Giấy khai sinh
Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Thủ tục khai báo tạm vắng
Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất