Cưỡng chế Thu hồi đất Giải phóng mặt bằng
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật đất đai năm 2013, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ 04 điều kiện sau:
Thứ nhất,người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.
Thứ hai,quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Thứ ba,quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
Thứ tư,người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Thẩm quyền cưỡng chế khi thu hồi đất:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật đất đai năm 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế”.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế:
Căn cứ khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013, quá trình cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện thông qua trình tự sau đây:
Đầu tiên là thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Việc thành lập này sẽ do Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ quyết định thành lập.
Tiếp đến là tiến hành vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
- Nếu người bị cưỡng chế chấp hành: Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
- Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế: Tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Cuối cùng là tổ chức thực hiện cưỡng chế
- Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
- Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về điều kiện, trình tự tiến hành biện pháp cưỡng chế thu hồi đất. Để được tư vấn về dịch vụ pháp lý liên quan tới vấn đề này xin vui lòng liên hệ tới Hãng Luật Vũ Trần.
Hãng Luật Vũ Trần cung cấp các dịch vụ pháp lý và đồng hành cùng quý khách hàng trong quá trình thu hồi giải phóng mặt bằng:
- Tư vấn về các thủ tục hành chính đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai nhà ở,
- Tư vấn soạn thảo đơn từ, tư vấn quy định bồi thường hỗ trợ tái định cư, mua bán chuyển nhượng tặng cho quyền sử dụng đất,…
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự khi phát sinh tranh chấp
- Đại diện khách hàng gặp gỡ cơ quan nhà nước,.........
Hãng Luật Vũ Trần:
Địa chỉ: Số 16 đường Trần Quốc Vượng, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 083.214.9999
Email: Info.luatvutran@gmail.com
Website: http://luatvutran.com