UBND cấp có thẩm quyền Tòa án giải quyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trường hợp tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013:
Trường hợp này thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ thuộc về Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện nộp tới Tòa án nhân dân nơi có đất đang tranh chấp. Hình thức nộp hồ sơ khởi kiện có thể là nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
Thụ lý và giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện, Tòa án sẽ kiểm tra nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
Nếu đương sự đã nộp đầy đủ theo quy định thì Tòa án thông báo nộp tạm ứng án phí, sau khi người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa án. Sau đó tòa sẽ thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý tới các bên đương sự.
Thủ tục chuẩn bị xét xử
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Tòa án sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành. Trường hợp hòa giải thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
- Trường hợp vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ và đình chỉ theo quy định tại Điều 214 và Điều 217 BLTTDS 2015 thì Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng.
Trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai
Trong trường hợp này đương sự được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Thứ nhất, nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Thứ hai, khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết:
- Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Cụ thể:
Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh
Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh như sau:
- Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
- Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
- Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường theo Điều 90 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
- Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp;
Trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Để được tư vấn về dịch vụ pháp lý về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai xin vui lòng liên hệ tới Hãng Luật Vũ Trần.
Hãng Luật Vũ Trần cung cấp các dịch vụ pháp lý về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan về giải quyết tranh chấp đất đai
- Hỗ trợ quý khách hàng trong giải quyết tranh chấp đất đai
- Soạn thảo đơn thư và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
- Đồng hành cùng quý khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
- Tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự tại các phiên tòa,.......
Hãng Luật Vũ Trần:
Địa chỉ: Số 16 đường Trần Quốc Vượng, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 083.214.9999
Email: Info.luatvutran@gmail.com
Website: http://luatvutran.com