Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai năm 2013
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai quy định tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Hòa giải tại cơ sở:
Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai thì Nhà nước không bắt buộc các bên tự hòa giải: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”.
Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp:
- Đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
Trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Để được tư vấn về dịch vụ pháp lý về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai xin vui lòng liên hệ tới Hãng Luật Vũ Trần.
Hãng Luật Vũ Trần cung cấp các dịch vụ pháp lý về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan về giải quyết tranh chấp đất đai
- Hỗ trợ quý khách hàng trong giải quyết tranh chấp đất đai
- Soạn thảo đơn thư và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
- Đồng hành cùng quý khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
- Tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự tại các phiên tòa,.......
Hãng Luật Vũ Trần:
Địa chỉ: Số 16 đường Trần Quốc Vượng, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 083.214.9999
Email: Info.luatvutran@gmail.com
Website: http://luatvutran.com
Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại cấp huyện
Quy định về mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hiện nay?
Bị lừa đảo qua mạng có đòi lại được không?
Án treo khác với cải tạo không giam giữ như thế nào?
Các loại thuế, phí phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Công nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Điều kiện để được tách thửa