Xe đang trả góp ngân hàng thì có được phép bán không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần như sau:
- Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định trên, người mua xe trả góp thì giấy tờ do ngân hàng giữ do đó trường hợp này ngân hàng vẫn đang bảo lưu quyền sở hữu đối với chiếc xe, người mua xe chỉ có quyền sử dụng mà chưa có quyền chiếm hữu và định đoạt với tài sản. Vì vậy, mua xe đang trả góp thì sẽ được chấp nhận khi hoàn tất thanh toán nghĩa vụ hoặc mua với hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua xe trả góp và tiến hành làm thủ tục chuyển nhượng sang tên.
Sang tên đăng ký xe:
Tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA hướng dẫn về đăng ký xe nêu rõ trách nhiệm của chủ xe như sau:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Thẩm quyền đăng ký sang tên
Căn cứ Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định thẩm quyền đăng ký xe thì doanh nghiệp có trụ sở tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh thì sẽ tiến hành thủ tục tại Phòng Cảnh sát giao thông. Trường hợp không thuộc địa bàn trên thì làm thủ tục tại Công an cấp huyện.
Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.
Trình tự thủ tục đăng ký sang tên
Đăng ký sang tên cho chiếc xe theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Để đăng ký sang tên cần tiến hành khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe sẽ cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.
Tổ chức, cá nhân tiến hành nộp giấy đăng ký xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, giấy tờ nộp lệ phí trước bạ xe, giấy tờ chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về chuyển nhượng xe đang trả góp ngân hàng. Để được tư vấn về vấn đề này xin vui lòng liên hệ tới Hãng Luật Vũ Trần.
Hãng Luật Vũ Trần:
Địa chỉ: Số 16 đường Trần Quốc Vượng, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 083.214.9999
Email: Info.luatvutran@gmail.com
Website: http://luatvutran.com
Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại cấp huyện
Quy định về mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hiện nay?
Bị lừa đảo qua mạng có đòi lại được không?
Án treo khác với cải tạo không giam giữ như thế nào?
Các loại thuế, phí phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Công nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Điều kiện để được tách thửa