- Không được gia hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động
- Người lao động có thể ký cùng lúc nhiều hợp đồng lao động?
- Các nội dung bắt buộc có trong hợp đồng lao động
- Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản?
- Quy định về hợp đồng lao động
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
- Dich vụ tư vấn hợp đồng
- Cần làm gì khi bị lừa đảo qua mạng
- Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại cấp huyện
- Quy định về mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hiện nay?
- Bị lừa đảo qua mạng có đòi lại được không?
- Án treo khác với cải tạo không giam giữ như thế nào?
- Các loại thuế, phí phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Công nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Điều kiện để được tách thửa
- Bị hàng xóm lấn đất phải xử lý như thế nào?
- Im lặng với vợ hoặc chồng cũng là bạo lực gia đình
- Hành vi lấn, chiếm đất sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Quy định về chụp ảnh hộ chiếu
- Cắt điện có cần phải thông báo trước không?
- Thời gian cấp lại sổ đỏ trong trường hợp bị mất
- Sổ đỏ bị sai thông tin thì có sửa được không?
- Không có giấy chứng sinh thì có được làm giấy khai sinh không?
- Xe đang trả góp ngân hàng thì có được phép bán không?
- Có được tự ý chuyển người lao động sang làm việc ở vị trí khác?
- Thời gian thử việc tối đa của Người lao động lao bao lâu?
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có phải bồi thường không?
- Thừa kế thế vị là gì?
- Thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
- Các điều kiện để hợp đồng vay tiền có hiệu lực
- Điều kiện kết hôn
- Quyền nuôi con khi ly hôn được quy định như thế nào?
- Con chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?
- Vợ đang có bầu thì chồng có quyền yêu cầu ly hôn không?
- Điều kiện hưởng án treo
- Bỏ sổ hộ khẩu giấy thì khi ly hôn có cần phải nộp không?
- Chăn nuôi gây mất vệ sinh công cộng thì bị xử phạt như thế nào?
- Thủ tục đăng ký thường trú
- Điều kiện đăng ký thường trú
- Khai báo thông tin về cư trú đối với người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
- Không thực hiện khai báo tạm vắng khi đi khởi nơi cư trú thì bị xử phạt như thế nào
- Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Giao dịch dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào?
- Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
- Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Điều tra bổ sung vụ án cây xanh liên quan đến ông Nguyễn Đức Chung
- Điều tra bổ sung vụ án cây xanh liên quan đến ông Nguyễn Đức Chung
- Thời hạn giải quyết ly hôn
- Thuế và lệ phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện
- Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Quy định về thừa kế theo di chúc
- Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia như thế nào?
- Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú
- Cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện trong những trường hợp nào?
- Dịch vụ thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
- Điều kiện thành lập trung tâm giới thiệu việc làm
- Tư vấn đăng ký mã số mã vạch
- Tư vấn pháp luật thừa kế
- Tư vấn pháp luật lao động
- Thủ tục công bố chất lượng sản phẩm
- Thủ tục xin Giấy phép Xây dựng
- Dịch vụ xin giấy phép lao động
- Dịch vụ công bố lưu hành mỹ phẩm
luật ư
Những điểm mới Luật Đầu tư
Ngày 26/11/2014 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đầu tư và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Luật Đầu tư 2014 với 7 chương, 76 điều qui định về hoạt động của nhà đầu tư kinh doanh tại Việt Nam cũng như qui định về việc đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Luật Đầu tư 2014 đã thể hiện nhiều điểm mới nổi bật so với qui định của Luật Đầu tư 2005.
Bãi bỏ qui định cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong nước
Theo Điều 45 Luật Đầu tư năm 2005 dự án đầu tư trong nước có qui mô vốn từ mười lăm tỷ trở lên hoặc dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì phải xin giấy chứng nhận đầu tư.
Nay, theo Luật Đầu tư 2014 thì dự án của nhà đầu tư trong nước sẽ không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó nhà đầu tư chỉ cần hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) là được và đủ.
Qui định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) cho dự án đầu tư có vốn nước ngoài
Theo Luật Đầu tư 2005 thì một trở ngại đối với nhà đầu tư là sự xung đột qui định giữa Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. Theo qui định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp 2005 trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư gắn với việc thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư bao gồm cả nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, giấy chứng nhận đầu tư cũng đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Luật Đầu tư 2014 đã tách bạch giữa nội dung đăng ký dự án đầu tư là cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư doanh nghiệp sẽ đăng ký kinh doanh (đăng ký giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) theo qui định của Luật Doanh nghiệp điều chỉnh.
Qui định về ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện
Qui định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2014 đã vạch rõ giới hạn của các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, thay vì cấm không rõ ràng chung chung trước đây tại Điều 30 Luật Đầu tư 2005. Theo qui định mới này các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh sẽ gồm: kinh doanh ma túy; kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Tinh thần này cũng đã được qui định khẳng định tại Điều 5 của Luật Đầu tư 2014 với quy định nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
Liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện Luật Đầu tư 2014 đã dành riêng phụ lục 04 để liệt kê 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Đây là qui định giúp nhà đầu tư tìm hiểu luôn được các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam thay vì trước đây nhà đầu tư phải đi tìm hiểu các văn bản chuyên ngành khác ngay bước đầu có nhu cầu tìm hiểu các qui định về pháp luật đầu tư tại Việt Nam. Hơn vậy, theo qui định này sẽ góp phần đưa ra qui định rõ ràng về lĩnh vực đầu tư có điều kiện tại Việt Nam tránh các cách hiểu khác nhau của người thi hành, áp dụng luật. Góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng nhằm thu hút tối đa nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thu hẹp phạm vi áp dụng cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Theo Luật Đầu tư 2005 tất cả các dự án có vốn nước ngoài không xác định tỷ lệ của nhà đầu tư nước ngoài (dù nhà đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 1% vốn điều lệ) của doanh nghiệp vẫn phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nay theo Luật Đầu tư 2014 qui định đối với các dự án nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn 51% vốn điều lệ mới phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các dự án có vốn FDI còn lại (có nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ) thì sẽ được đối xử như dự án đầu tư trong nước và không cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đây thực sự là một bước mở rất lớn của Luật Đầu tư 2014 nhằm góp phần thu hút, khuyến khích đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Qui định về cơ chế quyết định chủ trương đầu tư
Đối với các dự án có qui mô lớn theo điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2014 dự án sẽ phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư từ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh. Luật Đầu tư 2014 đã thừa nhận chính thức thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư mà theo Luật Đầu tư 2005 chỉ áp dụng không chính thức đối với một số dự án.
Dù những dự án phải xin chủ trương đầu tư là những dự án lớn và đặc biệt, tuy nhiên, việc thừa nhận thủ tục phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư có thể phát sinh hệ lụy. Thứ nhất là trong bối cảnh Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp sửa đổi mới được ban hành và chưa có thực tế áp dụng, sự cẩn trọng của các cơ quan cấp phép có thể tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng tràn lan thủ tục xin chủ trương đầu tư. Khi đó, có nguy cơ nhiều dự án không thuộc diện xin chủ trương đầu tư cũng bị bắt buộc phải xin chủ trương đầu tư trong thực tế.
Qui định về tư cách của nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài hiện nay được xác định theo tiêu chí chính là quốc tịch, ai không có quốc tịch Việt Nam thì đó là nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, có quan điểm khác lại xác định nhà đầu tư nước ngoài theo vốn, tức là, chỉ cần doanh nghiệp tại Việt Nam có vốn đầu tư từ nước ngoài thì doanh nghiệp đó cũng bị xem là nhà đầu tư nước ngoài. Đáng lẽ nên chọn phương án thứ nhất, tức là xác định nhà đầu tư nước ngoài theo quốc tịch thì LĐT 2014 lại chọn phương án trung dung.
Luật chia nhà đầu tư nước ngoài thành ba nhóm: Nhóm một: nhà đầu tư có quốc tịch nước ngoài; Nhóm 2: doanh nghiệp Việt Nam có 51% vốn nước ngoài; và nhóm 3 doanh nghiệp Việt Nam có dưới 51% vốn nước ngoài. Nhóm 1 và nhóm 2 bị áp dụng các điều kiện như nhà đầu tư nước ngoài (từ ngành nghề đầu tư đến thủ tục đầu tư, chính sách đầu tư…). Tuy nhiên, đối với nhóm 3 được áp dụng các thủ tục và điều kiện như doanh nghiệp trong nước. Một vấn đề này sinh đó là giữa một doanh nghiệp có vốn nước ngoài chiếm 51% vốn điều lệ với một doanh nghiệp có vốn nước ngoài chiếm 50.9% vốn điều lệ sẽ lại bị áp dụng hai cơ chế, thủ tục đầu tư khác nhau. Phải chăng đó lại tiếp tục vẫn là một bất cập của qui định này.
Qui định rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư
Theo qui định của Luật Đầu tư 2014, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư; còn đối với các dự án khác là 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép nhận đủ hồ sơ. Điều 40, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép nhận đủ hồ sơ. Có thể nói, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được Luật Đầu tư 2014 rút ngắn đáng kể so với Luật Đầu tư 2005. Đây cũng là qui định góp phần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế và quốc gia của các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam.